KHOA KIẾN TRÚC- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

Giới thiệu chương trình Quy hoạch vùng và đô thị

Ngày đăng: 27/05/2020 10:33 | Xem: 590
BẢN MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH KIẾN TRÚC SƯ ĐÔ THỊ
(Tên ngành đăng ký theo Bộ GD&ĐT: Quy hoạch vùng và đô thị)
(Kèm theo Công văn số          ngày        tháng       năm 2020 của Hiệu trưởng Trường đại học Thủ Dầu Một)
 
  1. Khái quát về chương trình đào tạo:
Chương trình Kiến trúc sư Đô thị (Quy hoạch vùng và đô thị) là một chương trình tiên tiến, đào tạo các kiến trúc sư hoạt động trong lĩnh vực thiết kế kiến trúc, thiết kế đô thị tại các địa phương trong cả nước. Tại khu vực Đông Nam Bộ, trường đại học Thủ Dầu Một cùng với Đại học kiến trúc Tp.HCM là hai trung tâm có đào tạo và cấp bằng Kiến trúc sư đô thị.
Quy hoạch vùng và đô thị (tiếng Anh là Regional and Urban Planning) là ngành đàotạo về quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, nhằm tổ chức hoặc định hướng tổ
chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống tốt cho người dân.
Ngành Quy hoạch vùng và đô thị là ngành đào tạo những kiến trúc sư có khả năng
làm quản lý, sử dụng và khai thác đô thị, quản lý dự án xây dựng và quản lý phát triển
đô thị mới, có thể làm việc ở các công ty xây dựng, các ban quản lý các dự án phát
triển đô thị mới, Phòng quản lý đô thị các quận huyện, Phòng xây dựng, Sở xây dựng.
Chương trình đào tạo xuyên suốt gồm 150 tín chỉ trải đều trong 09 học kỳ sẽ cung cấp cho người học những kỹ năng, kiến thức phục vụ trong công tác hành nghề sau này. Ngoài ra, hội nhập xu hướng đào tạo Quốc tế, người học sẽ được tham gia vào nhiều các buổi hội thảo quốc tế, các chương trình thực tập doanh nghiệp và cơ hội học tập chuyên sâu ở nước ngoài.
Mã trường : TDM 
Mã ngành :  7580105
  1. Mục tiêu chương trình:
Chương trình Kiến trúc sư đô thị là nhằm đào tạo đội ngũ kiến trúc sư có khả năng đảm nhận các công tác trong ngành quy hoạch như: thiết kế kiến trúc, thiết kế đô thị, quản lý nhà nước trong các lĩnh vực kiến trúc và đô thị. Chương trình này gồm 02 chuyên ngành:
  • 1.Kiến trúc sư  đô thị; Mã ngành: 7580105
  • 2.Kiến trúc cảnh quan và Kỹ thuật hạ tầng đô thị. Mã ngành: 7580105
 
Để đảm bảo công việc đảm nhận trong tương lai, chương trình xác định những mục tiêu cụ thể bao gồm:
  • Hình thành được các kiến thức cơ bản và các kiến thức cơ sở ngành về khoa học kỹ thuật, nghệ thuật cảnh quan đô thị, kiến trúc đô thị, các phân tích xã hội liên quan đến hoạt động hành nghề;
  • Vận dụng được các kiến thức chuyên ngành vào việc phân tích, thiết kế và đề xuất giải pháp quản lý kiến trúc và đô thị của địa phương, cơ quan, doanh nghiệp;
  • Nghiên cứu, thiết kế và quản lý các mảng về kiến trúc công trình, thiết kế đô thị. Đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong nước và quốc tế;
  • Thành thạo các kỹ năng mềm, kỹ năng xã hội;
  • Thành thạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn;
  • Hình thành ý thức và đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công dân.
  1. Cơ hội việc làm:
  • Làm công tác thiết kế kiến trúc công trình, thiết kế đô thị, lập dự án đầu tư trong các công ty tư vấn thiết kế kiến trúc – quy hoạch, các tập đoàn phát triển bất động sản, viện nghiên cứu kiến trúc - quy hoạch.
  • Làm công tác quản lý tại các cơ quan Quản lý Nhà nước như: Sở xây dựng, Sở Quy hoạch kiến trúc, phòng quản lý đô thị, phòng kinh tế hạ tầng…
  • Làm công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các tổ chức đào tạo, viện đào tạo…
  • Làm công tác hỗ trợ công tác truyền thông đa phương tiện cho các công ty tổ chức sự kiện, xưởng mô hình 3D, công ty quảng cáo 3D…
  1. Bằng cấp:
Bằng kiến trúc sư – thuộc hệ thống văn bằng quốc gia có điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề hoặc học cao học cùng chuyên ngành sau này.
  1. Thời gian đào tạo: 9 học kỳ
  2. Khối lượng kiến thức toàn khoá:
Toàn khóa học bao gồm 150 tín chỉ không kể phần kiến thức Giáo dục thể chất và Giáo dục Quốc phòng – An ninh, ngoại ngữ, tin học (tính bằng đơn vị học trình hoặc tín chỉ)
  1. Chuẩn đầu ra:
Nội dung Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
Kiến thức chung
  1. Áp dụng các kiến thức căn bản về khoa học kỹ thuật, nghệ thuật, lịch sử, lý thuyết quy hoạch- kiến trúc, xã hội nhân văn vào ngành thiết kế quy hoạch và quản lý đô thị.
  1. Áp dụng được các văn bản và qui định Pháp luật Việt Nam có liên quan đến ngành vào thực hành nghề nghiệp.
Kiến thức chuyên môn
 
  1. Kiến thức căn bản chuyên ngành thiết kế Quy hoạch đô thị.
  1. Áp dụng các kiến thức về kiến trúc, quy hoạch cảnh quan, thiết kế đô thị và kỹ thuật hạ tầng để vận dụng cho việc quy hoạch xây dựng đô thị.
  1. Quản lý quy hoạch và xây dựng, quản lý địa chính, quản lý nhà ở; quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị.
Kỹ năng chung
  1. Kỹ năng thuyết trình phương án thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị, kỹ năng đàm phán, làm việc theo nhóm, nghiên cứu tốt.
  1. Đọc, viết, nói được tiếng Anh căn bản và chuyên ngành;
  1. Kỹ năng quản lý, phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề hợp lý.
Kỹ năng chuyên môn
  1. Phân tích một dự án, nhận diện, và xác định các yêu cầu của người sử dụng trong mối quan hệ giữa chi phí, các qui định, tiêu chuẩn thiết kế.
  1. Hình thành ý tưởng thiết kế, lập nhiệm vụ quy hoạch, lập quy hoạch và triển khai kỹ thuật cho đến khi công trình đưa vào sử dụng và vận hành.
  1. Lập các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy hoạch kiến trúc cảnh quan…
  1. Sử dụng thành thạo một số phần mềm thiết kế kiến trúc thông dụng như AutoCad, Sketchup, GIS,…và các ứng dụng của tin học văn phòng.
Thái độ và phẩm chất đạo đức
  1. Nhận thức trách nhiệm công dân.
  1. Nhận thức về đạo đức nghề nghiệp.
  1. Nhận thức sự cần thiết và khả năng học tập suốt đời.
 
  1. Đối tượng tuyển sinh:
Công dân Việt Nam tốt nghiệp THPT, đáp ứng yêu cầu theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xét tuyển các tổ hợp môn như sau:
  • Toán, Vật lý, Vẽ mỹ thuật (V00);
  • Toán, ngữ văn, tiếng Anh (D01);
  • Toán, Vật lý, Hóa học (A00);
  • Toán, Ngữ văn, KHTN (A16).
  1. Thu nhập:
Mức lương của ngành lương của Kiến trúc sư Đô thị theo số năm kinh nghiệm như sau:
  • Từ 1 - 3 năm      : > 08 triệu đồng/tháng
  • Từ 3 - 5 năm      : > 12 triệu đồng/tháng
  • Từ 5 - 8 năm      : > 16 triệu đồng/tháng
  • Từ 8 - 10 năm    : > 20 triệu đồng/tháng
Mức thu nhập của Kiến trúc sư Đô thị có thể thay đổi tùy theo vị trí, năng lực và kinh nghiệm của người tham gia công tác.
  1. Xu hướng phát triển của ngành:
Các đô thị tại Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, trong quá trình phát triển đó luôn cần có một lực lượng kiến trúc sư được đào tạo chuyên sâu để làm công tác: thiết kế và quản lý kiến trúc, đô thị. Do đó, chương trình đào tạo Kiến trúc sư Đô thị đang ngày càng lớn mạnh, đều đặn hằng năm là trung tâm đào tạo Kiến trúc sư lớn của vùng Đông Nam Bộ. Chương trình cũng luôn cập nhật, đổi mới nội dung để đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu xã hội, mở ra cơ hội việc làm đa dạng cho người học sau khi ra trường.
  1. Những tố chất phù hợp với ngành Kiến trúc sư đô thị
  • Khả năng sáng tạo và óc thẩm mĩ;
  • Sự đam mê lĩnh vực nghệ thuật, thích quan sát, tìm tòi và học hỏi;
  • Khả năng chịu áp lực với công việc;
  • Kỹ năng làm việc nhóm;
  • Kỹ năng đàm phán, thuyết trình;
  • Có khả năng giao tiếp;
  • Có khả năng nghiên cứu về tin học.